Nếu bạn đang muốn tìm một bài viết tổng hợp đầy đủ và chi tiết nhất các kiến thức về cổ tức thì đây chính là bài viết dành cho bạn. Tất cả các vấn đề mà người tham gia thị trường chứng khoán cần phải biết về cổ tức đều sẽ có trong bài viết này. Đó là các kiến thức bao gồm: cổ tức là gì, cách tính cổ tức, làm thế nào để nhận cổ tức, tỷ lệ chia cổ tức, và chính sách cổ tức. Nắm rõ được các kiến thức quan trọng này, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán sẽ hạn chế được những rủi ro không đáng có trên thị trường và có những quyết định đầu tư sáng suốt hơn. Vậy hãy cùng bắt đầu tìm hiểu ngay nhé!

cổ tức là gì

Cổ tức là gì? Phân loại cổ tức

Đầu tiên hãy cùng tìm hiểu khái niệm cổ tức là gì? Theo Luật doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ phần lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã hoàn thiện các nghĩa vụ tài chính và trích vào các quỹ dự phòng của công ty theo quy định. 

Hay nói ngắn gọn hơn, người sở hữu cổ phiếu của công ty sẽ được hưởng một phần từ lợi nhuận sau thuế, phần lợi nhuận đó chính là cổ tức. Bản chất của hoạt động chia cổ tức là cách để công ty phân phối lại lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi huy động được vốn đầu tư từ các cổ đông. Đồng thời việc chia cổ tức cũng giúp giảm lượng tiền lưu thông đối với công việc kinh doanh của doanh nghiệp. 

Đại hội đồng cổ đông hàng năm sẽ thông qua quyết định về tỷ lệ chia cổ tức và hình thức chia cổ tức bằng cổ phiếu hay bằng tiền mặt.

 

=> Đăng ký khóa học Phân Tích Ngành theo Chu Kỳ. Bí kíp phát hiện sớm, chính xác khi các cơn sóng tăng của các cổ phiếu thuộc nhóm ngành CHU KỲ. Link đăng ký tại: https://forms.gle/PHDeH48byDUw1vwZ9

Ý nghĩa và giá trị của cổ tức

Xu hướng đầu tư cổ phiếu để được chia cổ tức rất được ưa chuộng những năm gần đây. Việc chia cổ tức là hoạt động để phân phối lại lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cổ tức cũng như việc chia cổ tức có ý nghĩa rất quan trọng đối với cổ đông của công ty cổ phần. Bao gồm các ý nghĩa sau đây:

 

Ý nghĩa đầu tiên đó là việc cổ đông được công ty chia cổ tức thể hiện là công ty đó đang kinh doanh hoạt động tốt và có lãi. 

Ý nghĩa thứ hai của cổ tức đó là mang lại một nguồn thu nhập khá ổn định và đảm bảo cho các cổ đông. 

Ý nghĩa quan trọng cuối cùng đó là nhà đầu tư sẽ có cơ hội được hưởng lãi kép trong trường hợp lãi suất giảm mạnh.

Giá trị của cổ tức được xác định tại đại hội cổ đông hàng năm của công ty, và sẽ được thông báo cho cổ đông dưới 2 hình thức: 

Hình thức tiền mặt được trả tương ứng với số lượng cổ phiếu mà cổ đông đang sở hữu 

Hình thức tỷ lệ % khi so với lợi nhuận của công ty 

Dựa vào phần lợi nhuận chưa sử dụng đến của doanh nghiệp cũng như kế hoạch và viễn cảnh phát triển kinh doanh trong thời gian kế tiếp là những cơ sở để xác định được giá trị của cổ tức. 

Làm thế nào để nhận cổ tức

Vậy nhận cổ tức như thế nào? Chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi này ngay sau đây:

Bạn chỉ cần nắm giữ cổ phiếu của công ty trước ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức, bạn sẽ được nhận cổ tức từ doanh nghiệp bạn đầu tư. 

Cổ tức sẽ được trả trực tiếp vào tài khoản chứng khoán của bạn nếu bạn sở hữu cổ phiếu đã niêm yết. Nếu bạn sở hữu cổ phiếu chưa niêm yết thì cần liên hệ và nhận cổ tức trực tiếp tại doanh nghiệp. Trường hợp công ty chia cổ tức bằng cổ phiếu thì bạn sẽ cần đợi khoảng 30-60 ngày để nhận được cổ tức ở tài khoản của mình. 

Những ngày quan trọng gắn với cổ tức

- Ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức

Ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức là ngày giao dịch mà các nhà đầu tư sẽ không được hưởng các quyền lợi của cổ đông như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu được phát hành thêm, quyền tham dự đại hội cổ đông,...Ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức là ngày làm việc ngay trước ngày đăng ký cuối cùng. Để nằm trong danh sách chốt các cổ đông được hưởng quyền thì các nhà đầu tư cần giao dịch mua cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức. 

- Ngày chốt quyền nhận cổ tức

Ngày chốt quyền nhận cổ tức hay chính là ngày đăng ký cuối cùng, là ngày chốt danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán để thực hiện các quyền cho cổ đông. Các nhà đầu tư có tên trong danh sách này sẽ được hưởng các quyền lợi như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu được phát hành thêm, quyền tham dự đại hội cổ đông,...

 

=> Cung cấp cho học viên một bức tranh toàn cảnh về Thị Trường Chứng Khoán - Trang bị cho nhà đầu tư cả 2 kỹ năng phân tích cơ bản và kỹ năng phân tích kỹ thuật. Đăng ký ngay khóa học Miễn Phí tại link: https://takeprofit.vn/khoa-hoc-lets-investing

Cách tính cổ tức

- Tỷ lệ chi trả cổ tức: Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức bằng tiền chia cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. 

Sau đây là công thức xác định tỷ lệ chi trả cổ tức: 

=> Tỷ lệ chi trả cổ tức (%) = Cổ tức trả hàng năm trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận tính trên mỗi cổ phiếu = Cổ tức trả bằng tiền / lợi nhuận doanh nghiệp sau thuế.

=> Hoặc có thể xác định tỷ lệ chi trả cổ tức theo công thức sau: 

Tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 - tỷ lệ lợi nhuận công ty giữ lại 

Tỷ lệ chi trả cổ tức cho thấy số tiền công ty trả cho các cổ đông so với số tiền công ty đang giữ lại để tái đầu tư, trả nợ hoặc thêm vào lợi nhuận giữ lại. 

Để tỷ lệ chi trả cổ tức được tối ưu nhất thì sẽ cần đáp ứng 2 điều kiện sau đây:

Doanh nghiệp đảm bảo bổ sung đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp đảm bảo giữ vững được tỷ suất lợi nhuận trên vốn tốt.

Các hình thức chia cổ tức phổ biến hiện nay

Hiện nay có 2 hình thức chia cổ tức phổ biến nhất đó là chia cổ tức bằng tiền mặt và chia cổ tức bằng cổ phiếu.

Cách tính cổ tức bằng tiền mặt

Chia cổ tức bằng tiền mặt là hình thức doanh nghiệp trả trực tiếp cổ tức bằng tiền mặt vào tài khoản chứng khoán của cổ đông.

Tại Việt Nam, tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền của doanh nghiệp sẽ dựa trên mệnh giá gốc của cổ phiếu. (tương ứng là 10.000 đồng/ 1 cổ phiếu)

Đối với việc chia cổ tức bằng tiền mặt, dòng tiền từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được chi trả vào tài khoản từng cổ đông, đồng thời đi ra khỏi nguồn vốn của doanh nghiệp. 

Ưu điểm của cách chia cổ tức bằng tiền mặt là cổ đông được nhận tiền thực tế từ hoạt động kinh doanh của công ty; đem lại cảm giác an toàn và chắc chắn cho cổ đông hơn. Việc chia cổ tức bằng tiền mặt cũng phần nào chứng minh được doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và là doanh nghiệp đáng tin cậy để đầu tư. Nhược điểm của hình thức này là làm giảm dòng vốn tái đầu tư của công ty, do đó có thể ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng của công ty đó. Ngoài ra cổ đông cũng phải chịu thuế 2 lần gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (20-22%) và thuế thu nhập cá nhân (5%) 

Cách tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu 

Chia cổ tức bằng cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp sẽ phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông. Hình thức này sẽ không làm thay đổi vốn chủ sở hữu cũng như tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông vì cổ phiếu được phát hành thêm chỉ được dùng cho việc chi trả cổ tức.  

Cách tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu sẽ dựa theo tỷ lệ giữa số cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ với số cổ phiếu cổ đông được nhận thêm do công ty thông báo. 

Đối với việc chia cổ tức bằng cổ phiếu, dòng tiền từ lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn ở trong doanh nghiệp và chỉ có sự thay đổi từ lợi nhuận sau thuế sang vốn góp của chủ sở hữu.

Ưu điểm của cách chia cổ tức bằng cổ phiếu là công ty có thêm nguồn tiền để tái đầu tư. Đồng thời nhà đầu tư sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân 5% như khi nhận cổ tức bằng tiền mặt và giúp tăng tính thanh khoản cho thị trường. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này đó là nếu công ty sử dụng tiền đầu tư mà không tạo ra lợi nhuận, giá cổ phiếu có thể giảm và khiến nhà đầu tư mất đi cơ hội gia tăng lợi nhuận. Ngoài ra, có khả năng phát sinh cổ phiếu lẻ rất khó bán trong trường hợp cổ đông muốn thanh lý lại cổ phiếu. 

Tỷ suất cổ tức là gì? Cách tính tỷ suất cổ tức

Tỷ suất cổ tức là tỷ suất sinh lợi mà cổ đông có thể nhận được từ cổ tức nếu mua cổ phiếu ở mức giá hiện tại. 

Công thức tính tỷ suất cổ tức: 

 

Một cổ phiếu có tỷ suất cổ tức càng cao thì giá trị định giá càng cao. 

Các nhà đầu tư nhận cổ tức như thế nào?

Cổ tức sẽ được thanh toán đầy đủ cho nhà đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc buổi họp Đại hội cổ đông thường niên. Danh sách các nhà đầu tư được nhận cổ tức sẽ được Hội đồng quản trị lập ra và xác định mức cổ tức được trả ứng với từng cổ phần, lịch chốt quyền nhận cổ tức và hình thức trả cổ tức trong vòng 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về việc trả cổ tức sẽ được gửi đến cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. 

 

Như vậy cổ tức là một yếu tố quan trọng các nhà đầu tư cần xem xét trước khi quyết định mua cổ phiếu của một doanh nghiệp. Bài viết trên đã khái quát đầy đủ và chi tiết về khái niệm cổ tức là gì, cách tính cổ tức, chính sách cổ tức cũng như các kiến thức cần thiết khác về cổ tức dành cho các nhà đầu tư mới. Hy vọng những kiến thức trên sẽ giúp ích cho các nhà đầu tư trong việc phân tích và lựa chọn chứng khoán, giúp gia tăng cơ hội sinh lời và có những giao dịch hiệu quả trên thị trường.

=> Hướng dẫn sử dụng bộ công cụ hỗ trợ đầu tư chứng khoán toàn diện. Đánh giá toàn cảnh thị trường, phân tích vĩ mô, phân tích nhóm ngành, phân tích cổ phiếu và bộ lọc chuyên sâu giúp nhận diện cơ hội.